Đăng ký   |   Đăng nhập   |   Hướng dẫn đăng sản phẩm
    Danh mục
Tin sức khỏe
loang xuong thuoc va cach dung
Loãng xương: Thuốc và cách dùng. (ảnh minh họa).

Mười năm trở lại đây, người dân quan tâm đến việc phòng chữa loãng xương (LX). Tuy nhiên, do chưa nắm được có hệ thống về thuốc, nên có người dùng thuốc chưa đúng, không toàn diện, có khi chỉ dùng thuốc phụ trợ, thậm chí chỉ dùng thực phẩm chức năng.


Chia sẻ bí quyết chăm sóc SỨC KHỎE cho mọi nhà!

Loãng xương: Thuốc và cách dùng style="text-align: justify;"Mười năm trở lại đây, người dân quan tâm đến việc phòng chữa loãng xương (LX). Tuy nhiên, do chưa nắm được có hệ thống về thuốc, nên có người dùng thuốc chưa đúng, không toàn diện, có khi chỉ dùng thuốc phụ trợ, thậm chí chỉ dùng thực phẩm chức năng. Loãng xương: Thuốc và cách dùng

Mười năm trở lại đây, người dân quan tâm đến việc phòng chữa loãng xương (LX). Tuy nhiên, do chưa nắm được có hệ thống về thuốc, nên có người dùng thuốc chưa đúng, không toàn diện, có khi chỉ dùng thuốc phụ trợ, thậm chí chỉ dùng thực phẩm chức năng.

Một vài đặc điểm về bệnh

Mật độ xương BMD (bone material density) trung bình ở người khỏe mạnh lúc trẻ là T1, lúc mãn kinh là T2. Độ lệch chuẩn T tính bằng bằng T2/T1. Theo WHO, được coi là bị LX khi T < (-2,5).

Tuy nhiên, BMD thay đổi rất chậm, việc so sánh giá trị tuyệt đối qua từng thời kỳ, cũng như với BMD chuẩn rất khó. Trong chu chuyển xương (tạo, hủy xương) có tạo ra một số chất, dẫn chất (tiết vào máu, nước tiểu) mà chỉ số của chúng có thể đo được (như hydroxyprolin, hydroxylysin - glycosid, pyridinolin, desoxypyridinlin, propetid proclagen loại I, osteocalin, phosphatse kiềm). Tuy nhiên, các chỉ số này còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác (tuổi, giới tính, loại xương). Cho nên, chưa thể dùng các chỉ số đó để tiên lượng tỷ lệ mất xương, chẩn đoán LX. Mặt khác, thực tế có khi chưa đạt đến độ lệch chuẩn T vẫn bị gãy xương. Vì vậy, ngay khi có triệu chứng lâm sàng rõ thì điều trị, không chờ xét nghiệm độ lệch chuẩn T.

Triệu chứng LX bao gồm: bị đau trong cả ống xương, chứ không phải chỉ đau ở khớp, đau như có kiến bò trong xương, không dữ dội, nhưng khó chịu. Các khớp xương bị hư hại trong đó các chất dịch giảm về số lượng, giảm chất lượng và bị loãng ra nên khớp bị khô kêu răng rắc, không mềm dẻo như trước. Các khớp xương sống bị chùn lại, người bị thấp xuống (so với khi trẻ), nặng hơn là lưng còng xuống.

LX có liên quan đến việc giảm hấp thu vitamin D, canxi, phosphor (vì chức năng bộ máy tiêu hóa giảm sút, vì ít tiếp xúc với ánh sáng), ở nữ có liên quan rất rõ đến việc giảm estrogen lúc mãn kinh (MK), ở nam có thể liên quan nhưng không rõ đến giảm testosteron ở tuổi trên 40. Nữ (MK) có khoảng 50 - 60% bị LX, trong khi ở nam tuổi tương đương tỷ lệ này chỉ 10%.

LX cũng có thể do rối loạn tuyến cận giáp, do dùng corticoid.

LX làm giảm chất lượng cuộc sống. Hậu quả nghiêm trọng là gây gãy xương (dù va chạm rất nhẹ) để lại di chứng tàn phế suốt đời hoặc tử vong (sau gãy xương hông, người bệnh chỉ sống thêm chỉ khoảng 1 năm).

Quá trình tạo, hủy xương diễn ra suốt chiều dài cuộc đời, khi trẻ quá trình tạo xương lớn hơn, khi già quá trình hủy xương chiếm ưu thế. Cách phòng ngừa LX chủ động nhất là dùng đủ canxi, vitamin D ngay từ khi còn trẻ (ở tuổi nhỏ, tuổi trưởng thành, trước tuổi 26), nhằm giúp xương phát triển hoàn thiện. Nhu cầu hấp thu canxi mỗi ngày ở người lớn là 800mg. Khi vitamin D (biểu thị bằng nồng độ 25 (OH) D3 máu) < 50nmol/L là thiếu, từ 50 - 80 nmol/L là hụt và > 80nmol/ L là đủ (tốt nhất ở khoảng 100 - 120nmol/l).

Khi bị LX cần chữa càng sớm càng tốt. Cần dùng cả thuốc giúp quá trình tạo xương và cả thuốc chống, làm chậm quá trình hủy xương. Mỗi người có tình trạng bệnh, sự đáp ứng thuốc khác nhau, cần chọn lựa thích hợp (loại, liều lượng, cách dùng).

Vẫn cần bổ sung canxi và vitamin D

Khi đủ vitamin D, sự hấp thu từ thức ăn của canxi tăng (30%), phospho tăng (80%); nồng độ canxi, phospho máu tăng, tạo thành tricalciphosphat, gắn vào khung xương, làm tăng quá trình tạo xương. Theo đó, bổ sung canxi, vitamin D sẽ làm tăng BMD, giảm gãy xương. Song các thực nghiệm cho thấy không diễn ra hoàn toàn suôn sẻ như thế.

Một tổng phân tích từ 15 nghiên cứu cho thấy với nữ khỏe mạnh, nữ sau MK, bổ sung canxi sau 2 năm làm tăng BMD gần 2% nhưng không làm giảm tỷ lệ gãy xương đốt sống và các xương khác có ý nghĩa thông kê (Shea B- Well sC Craney A-2002).

Các nghiên cứu qui mô lớn, tại các nhà dưỡng lão cho thấy: bổ sung vitamin D3 với liều 800IU/ngày trong mỗi 4 tháng, làm giảm 33% gãy xương ngoài đốt sống so với nhóm chứng (Trivedi DP-2003).

Tỷ lệ giảm gãy xương chậu, ngoài đốt sống trong nghiên cứu trên 3.370 nữ cao tuổi với liều mỗi ngày 1.200mg canxi + 800IU vitamin D3 lần lượt là 43% - 32% (Pháp-1992), song trong một nghiên cứu khác (JAMA293:2257- 2264) với liều mỗi ngày700 - 800IU vitamin D3, chỉ giảm lần lượt là 26 - 23%. Thậm chí trong nghiên cứu trên 36.000 nữ MK với liều mỗi ngày 1.000mg canxi + 400IU vitamin D3 không làm giảm gãy xương (WHI*-2006).

Loại trừ yếu tố canxi (có thể gây nhiễu các kết quả) chỉ dùng vitamin D3 mỗi ngày 800IU thì nồng độ 25 (OH) D3 tăng từ 38nml/L (mức thiếu nặng) lên 70nmol/L (mức hụt) và không làm giảm gãy xương. Tuy nhiên nhận thấy, khi mức thiếu vitamin nhiều (nồng độ 25 (OH)D3 <42nmol/lL) mà nâng lên ngang với mức đủ (nồng độ 100nmol/ L) thì hiệu quả thể hiện rõ.

Hiện nay, vẫn khuyến cáo bổ sung canxi, vitamin D trong LX nhưng chú ý: kiểm tra vitamin D canxi máu trước khi dùng, khoảng 3 tháng cần kiểm tra lại, đánh giá sự đáp ứng. Nếu các chất này đã đạt ngưỡng cần thiết thì ngừng thuốc, khi nào thấy thiếu sẽ dùng lại. Về liều lượng: trước đây khuyến cáo với nữ MK mỗi ngày dùng 1.200 - 1.500mg canxi + 800IU vitamin D. Nay, tính toán liều theo tình trạng bệnh và sự đáp ứng của từng người trong khung mỗi ngày canxi từ 600 - 1.000mg, vitamin D cao nhất 800IU. Trong thời gian dùng, nếu thấy có biểu hiện viêm dạ dày (thường gặp) hay sỏi thận (hiếm khi gặp) thì phải ngừng dùng.

Ưu nhược điểm estrogen và chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen

Estrogen có vai trò trong tạo xương nữ, ung thư vú. Dùng estrogen sẽ làm tăng, dùng chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen sẽ làm giảm hormone này, do thế, sẽ gây các tác dụng phụ tương ứng.

Erogen: bổ sung estrogen trong liệu pháp thay thế hormone (HRT) làm tăng 5 - 10% BMD, làm giảm 27 - 33% gãy xương, sau khi ngừng dùng 5 năm, các kết quả này mất đi (Lind say R-1980 - Lufkin EG 1992 Torgerson DJ --2001). Liệu pháp này không hơn các liệu pháp khác. Trong khi đó, dùng lâu dài lại làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú, tăng nguy cơ bệnh tim mạch, gây huyết khối tắc nghẽn mạch, đột quị. Hiện nay, tuy vẫn còn dùng HRT (khi cần, cho nữ MK ít tuổi, trong thời gian ngắn), nhưng không dùng điều trị LX.

Tamoxifen: tamoxifen đối kháng với estrogen tại mô vú (chống ung thư vú), nhưng đồng vận với estrogen tại xương (chữa LX). Về lý thuyết, dùng tamoxifen như bắn một mũi tên được hai đích. Tuy nhiên, thực tế, tamoxifen có hiệu quả cao với ung thư vú (làm giảm nguy cơ tái phát, tử vong; giảm nguy cơ phát sinh ung thư mới ở vú đối diện; có tác dụng nâng đỡ tích cực ở tất cả các giai đoạn ngay cả khi đã di căn), nhưng có hiệu quả rất hạn chế với LX. Trong khi đó, tamoxifen có thể gây nên các triệu chứng giống suy giảm estrogen khi MK (bốc hỏa, đổ mồ hội, băng huyết nhẹ, tăng canxi huyết). Đáng chú ý hơn, gây huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch (chân sưng, thở khó), rối loạn thị giác (ở liều cao), tăng ung thư nội mạc tử cung. Hiện nay rất ít dùng tamoxifen trong điều trị LX.

Raloxifen: Raloxifen kháng với estrogen tại mô vú nhưng đồng vận với estrogen tại xương, đều cho hiệu quả khá cao trong điều trị ung thư vú cũng như LX. Các nghiên cứu tại Âu - Mỹ gần đây xác nhận: raloxifen làm tăng BMD lên 2,3 - 2,5% ở tất cả các vị trí xương, đặc biệt ở xương sống thắt lưng, hông; làm giảm tỷ lệ gãy xương cột sống ở nữ đã có tiền sử và chưa có tiền sử gãy xương đốt sống lần lượt là 30 - 50%; đồng thời làm giảm 70% tần suất ung thư vú, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu (LDL), làm chậm sự suy giảm nhận thức theo tuổi (MORE*-1999-2002). Raloxifen ít độc hơn: các tác dụng phụ giống suy giảm estrogen lúc MK chỉ thoáng qua; không gây ung thư nội mạc tử cung, rất hiếm khi gây huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch (Cauley JA-2001). Hiện nay, raloxifen được dùng nhiều trong LX.

Theo Suckhoe&Doisong

  Bệnh về gan ||   Cảm cúm-Sốt ||   Chảy máu cam ||   Dạ dày ||   Đái tháo đường ||   Dị ứng ||   Giải độc cơ thể ||   Giải rượu ||   Giảm béo ||   Gout ||   Ho ||   Huyết Áp Thấp ||   Lãnh cảm ở phụ nữ ||   Loại khác ||   Loãng xương ||   Mắt ||   Mất ngủ ||   Mụn trứng cá ||   Nghèo đói ||   Nghiện ma tuý ||   Phụ khoa ||   Phụ nữ mang thai ||   Răng miệng ||   Rối loạn mỡ máu ||   Rối loạn tiêu hóa ||   Sỏi Thận ||   Sốt co giật ở trẻ em ||   Sốt phát ban ||   Sốt xuất huyết ||   Stress ||   Suy giảm trí nhớ ||   Suy Tim ||   Tai biến mạch máu não ||   Tăng huyết áp ||   Táo bón ||   Tay chân miệng ||   Thoái hóa khớp ||   Thuốc kháng sinh ||   Tóc ||   Tránh thai ||   Trĩ ||   U nang buồng trứng ||   U xơ tử cung ||   U xơ tuyến tiền liệt ||   Ung thư ||   Viêm Amidan ||   Viêm Đại Tràng ||   Viêm họng ||   Viêm khớp dạng thấp ||   Viêm phế quản ||   Viêm xoang ||   Vitamin - Thuốc bổ ||   Xơ vữa động mạch
    Các tin mới đưa
  • Khô miệng - Dấu hiệu của bệnh
  • Nhiều người thường có cảm giác khô nẻ ở miệng khi thức giấc vào buổi sáng. Nếu nó diễn ra dai dẳng, bạn cần phải kiểm tra sức khỏe để điều trị.

  • Có nên “cưỡng bức” vợ khi
  • Cuộc sống gối chăn buồn tẻ là đổi mới hình thức giao hoan, trong đó có chiêu “cưỡng bức” người dưới gối

  • Phòng bệnh viêm tuyến sữa sau sinh
  • Viêm tuyến sữa sau sinh là bệnh thường gặp, nhất là các sản phụ sinh con lần đầu. Bệnh xuất hiện vào khoảng 3-4 tuần đầu sau khi sản phụ cho con bú, nên bệnh mới có tên gọi là viêm tuyến sữa sau sinh.

     

  • Tía tô trừ đờm, trị ho
  • Tía tô còn gọi tử tô, cần phân (Dao), phằn cưa (Tày), hom tô (Thái). Tên khoa học: Perilla ocymoides L., họ Hoa môi (Lamiaceae).

     

  • Để nàng... tan chảy
  • Các ông thường chủ quan, phụ nữ chỉ đạt khoái cảm khi tiếp xúc với điểm G. Hoàn toàn phiến diện. Hãy nhớ rằng trên từng centimet vuông của cơ thể nàng...

  • Dùng ngón tay khi “yêu” sẽ khiến nàng thăng hoa hơn
  • Muốn tăng hưng phấn và kích thích cho chị em phụ nữ, bạn đừng quên sử dụng đến sự linh hoạt của những ngón tay.

     

  • BẠN CÓ BIẾT Khởi nguồn của mọi sự thành công?
  • Hầu hết tất cả chúng ta đều sẵn sàng từ bỏ mục tiêu và dự định của mình khi vấp phải những khó khăn đầu tiên.

  • Cây thuốc chữa viêm gan -Nhó đông
  • Dược liệu có vị đắng, màu vàng, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kiện tỳ, hoạt huyết, tiêu viêm, tán ứ, chữa viêm gan, vàng da, xơ gan...

  • Phòng, trị liệt mặt do “trúng gió”
  • Liệt mặt còn gọi là liệt dây thần kinh 7 ngoại biên. Đông y gọi là bệnh "Khẩu nhãn oa tà:, có nghĩa là miệng mắt méo lệch.

  • Để cuộc
  • Hẳn sẽ rất khó chịu khi bạn đạt được cực khoái chỉ trong một thời gian ngắn khi mà cả hai vẫn chưa cảm thấy thỏa mãn đúng không nào? Vậy thì hãy cùng nhau khắc phục nó bằng những mẹo nhỏ dưới đây xem thế nào nhé.
     

  • Vì sao nàng chưa sẵn sàng
  • Có rất nhiều các nguyên nhân mà khi chàng "đòi" thì nàng tìm cách lảng ra. Sợ không thể tới “đích”, không muốn “yêu” nhưng vẫn chiều chàng, sợ mang thai… là những thủ phạm khiến nữ giới khó khăn khi nhập cuộc “yêu”.

     

  • Những phương thuốc cho người hiếm muộn
  • Một số chị em với những lý do khách quan, cũng có khi là chủ quan mà thiên chức làm mẹ đến với họ hơi muộn mằn, đôi khi lại có những khó khăn nhất định khiến cho một số chị em vì quá mong đợi dẫn đến sốt ruột, đôi khi trở nên nhẹ dạ, cả tin.

  • Tiêm thuốc qua đường động mạch, cứu sống nhiều người đột quỵ
  • Đối với bệnh lý đột quỵ vì tắc nghẽn mạch máu não do hình thành cục máu đông thì việc điều trị thường áp dụng theo phương pháp kinh điển là tiêm thuốc tiêu sợi huyết (TSH) qua đường tĩnh mạch.

  • Có những phụ nữ chưa bao giờ
  • Một cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng có những phụ nữ chưa bao giờ "lên đỉnh" trong khi đó có những người lại thăng hoa 2-3 lần trong một "cuộc yêu".

  • Tạo nét mới cho
  • Màn dạo đầu đóng một vai trò quan trọng trong chuyện "yêu". Nhưng phải làm gì đây khi bạn đã chán với những màn dạo đầu thông thường?
     

  • Dùng thuốc chữa lãnh cảm: Tại sao không?
  • Lãnh cảm là lạnh nhạt, không thoải mái, không ham muốn, không dậy dục, không đạt đỉnh cực khoái. Đó là tình trạng bệnh lý (gọi chung là rối loạn hay suy giảm chức năng tình dục nữ), làm giảm chất lượng cuộc sống, cũng là lý do thầm kín, tạo ra nhiều điều không thoải mái bất hòa, thậm chí ly hôn, ngoại tình, xáo trộn đời sống gia đình.

     

  • Các cơn đau: bình thường hay bất thường?
  • Vậy những cơn đau xuất hiện ở đâu và đâu là những vấn đề thông thường về sức khỏe? Dưới đây là hướng dẫn giúp bạn nhận biết những điều bất thường và khi nào thì nên đi gặp bác sĩ.

     

  • Mong muốn của phụ nữ về cực khoái
  • Cực khoái là điều mọi phụ nữ đều mong muốn, nhưng những khát khao của họ để đạt được điều đó thì ít khi họ thổ lộ.

     

  • Cực khoái - Cảm giác được thèm muốn nhất
  • Nếu được hỏi: “Cảm giác nào tuyệt vời nhất khi yêu?”, hẳn nhiều người sẽ không ngần ngại trả lời rằng: “cực khoái”.
     

  • Những bí mật của nụ hôn
  • Khi hôn cơ thể chúng ta tiết ra một số hóa chất có khả năng khống chế các hoóc môn gây căng thẳng ở cả hai giới.

     

    Trang: 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26  27  28  29  30  31  32  33  34  35  36  37  38  39  40  41  42  43  44  45  46  
   |    thuoc nam chua soi than    |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Cây thuốc nam    |    Bảo Kỳ Nam thuốc nam    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    |   
- Các thông tin về thuốc trên chothuoc24h chỉ mang tính chất tham khảo, Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chothuoc24h - Mang đến cho bạn SỨC KHỎE – HẠNH PHÚC – THÀNH CÔNG
- Giấy phép số: 32/GP-TTĐT của Bộ Thông tin và truyền thông
- Email:QuangCao@ChoThuoc24h.Com, info@ChoThuoc24H.Net, ChoThuoc24h