THÔNG TIN CHI TIẾT
Thành phần:Vitamin E thiên nhiên 400 IU
Dạng bào chế của thuốc: Viên nang mềm
Chỉ định điều trị:
- Dùng để điều trị và phòng thiếu vitamin E. Các dấu hiệu chính thiếu vitamin E là các biểu hiện về bệnh cơ và thần kinh như : giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hoá sợi trục thần kinh.
- Dùng kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium để chống ô xy hóa tế bào.
- Ngoài ra còn được chỉ định trong các trường hợp sẩy thai tái diễn, vô sinh, nhiễm độc thai nghén, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành.
- Hỗ trợ điều trị bệnh tăng lipid máu.
Liều lượng và cách dùng:
Người lớn: uống ngày 1 viên, hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Trẻ em: dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Chống chỉ định: Dị ứng với các thành phần của thuốc
Các đặc tính dược lực học:
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alpha tocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gama và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị, mặc dù chúng có trong thực phẩm. Nhóm hợp chất khác có hoạt tính vitamin E là các tocotrienol.
Mặc dù các tocopherol có trong thực phẩm, nhưng cũng đã được tổng hợp. Tuy nhiên, alpha tocopherol tổng hợp (dl-alpha tocopherol) có hoạt tính sinh học kém hơn các chất trong tự nhiên, chiết từ nguồn dược liệu (d-alpha tocopherol). Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin E còn được sử dụng làm chất chống oxy hóa mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau: Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại. Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: tăng hấp thu vitamin A qua ruột khi có vitamin E, vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên, vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A.
Các đặc tính dược động học:
Vitamin E hấp thu qua đường tiêu hoá, lượng vitamin E hấp thu giảm khi liều dùng tăng. Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ. Một ít vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma-lacton của acid này rồi thải qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng ít qua nhau thai . |